Bác
@tml3nr đã trải nghiệm qua những sợi dây nào ngoài sợi Kimber 8TC (kể cả dây tín hiệu) review qua một chút được không ạ.
Sau vài năm lọ mọ rút cắm, em tạm đúc kết như sau:
- Chỉ nên dùng dây tốt sau khi thiết bị match với nhau khoảng 80%, dây dẫn không cứu nổi nếu thiết bị lệch xa quá (không phù hợp). Có nghĩa là khi test ở bước cơ bản nên dùng dây ít tiền. Nếu nghe thấy khá thì dây sẽ làm cho nó hoàn hảo hơn.
- Một số thiết bị không nhạy cảm lắm với dây (thường là đồ Nhật hoặc Mỹ). Mình nên thử kỹ để tránh đầu tư lãng phí.
- Cố gắng mô tả, hình dung được chất âm của từng nhãn hiệu, từng dòng dây. Xác định được chất âm tổng thể: Ấm? Mộc? Mượt? Khô? Lạnh? Cái này quan trọng nhất ở bước đầu tiên, vì mình sẽ tùy theo âm thanh hiện tại của hệ thống mà gia giảm cho nó được như ý muốn.
- Thông thường nên chọn dây có chất âm đối nghịch với thiết bị. Thí dụ Marantz nó mượt sẵn mà cắm Kimber vào thì dễ thành... nhão nhẹt. Rotel tiếng mộc mà cắm Audio Quest vô thì... khô queo luôn.
- Ghi nhớ được đặc tính các dải âm cơ bản thì càng tốt: Treble như thế nào: Mượt? Tơi? Sạn? Mid: Ít hay nhiều? Có tự nhiên không? Ngọt hay mộc? Bass như thế nào: Nặng? Nhẹ?
- Nếu được thử một sợi dây trên vài hệ thống quen thuộc, anh có thể ghi nhận thêm các dải âm mở rộng: Treble high, mid high, mid low, hi bass, low bass. Mỗi một dải âm này sẽ quyết định đặc tính của các âm thanh nào nằm trong dải tần tương ứng. Trong cùng tầm tiền thì thường được cái lọ mất cái chai: Tiếng kèn hay thì guitar dở, treble tơi thì bass nhẹ, mid ấm thì treble không thoát.... muốn được cả hai ta lại phải thêm tiền...
Túm lại, theo em. Cố gắng nhận định được chất âm tổng thể của dây, và đặc tính ở 3 dải. Nếu cảm nhận được thêm chi tiết của chất âm thì càng tốt. Khi đó, nếu hệ thống nghe chưa vừa ý, ta sẽ dễ tìm được dây phù hợp để gia giảm.
Em xin mô tả một vài dây em đã được thử qua, do điều kiện và khả năng hạn hẹp nên em chủ yếu thử trong khoảng 400đ trở xuống, và kết quả dưới đây hoàn toàn dựa theo cảm tính ạ:
Dây tín hiệu:
Kimber Hero: Tiếng Ấm. Mid và Treble mượt, êm. Bass mềm.
Vandenhul D-102 MK III: Tiếng mộc. Mid khá. Treble khá tốt. Bass tốt
Vandenhul Intergration: Tiếng ấm. Mid rất hay. Treble dịu. Bass quá nhẹ
Purist Audio Vesta: Tiếng ấm. Mid ấm. Treble hơi cứng. Bass nhẹ
Acoustic Zen WOW: Tiếng mộc. Sợi này khá giống 102 MKIII, Bass control tốt hơn, căng, mid high và treble hay hơn
Siltech London: Tiếng mộc. Bass khá tốt. Mid và Treble hơi cứng
Cardas 300B Microtwin: Tiếng ấm. Mid ấm. Treble hơi cứng. Bass có độ căng nhưng hơi nhẹ
Kimber Silver Streak: Tiếng mượt. Mid ngọt. Treble rất mượt. Bass căng.
Transparent MusicLink: Tiếng mộc, Treble tơi. Mid ấm. Bass nhẹ.
Nordost Blue Heaven: Tiếng mộc. Mid hơi cứng. Treble sắc nhưng hơi cứng
Purist Musaeus: Tiếng ấm. Mid ấm. Treble nhẹ.
Dây loa:
Vandenhul CS-122 Hybrid: Tiếng mộc. Mid không ngọt. Treble hơi sạn. Bass mạnh.
Kimber 8TC: Tiếng mượt. Mid ngọt. Treble ngọt. Bass mạnh, sâu.
Supra Ply 3.4: Tiếng mộc. Treble nhẹ, tơi. Mid nhẹ nhàng. Bass nhẹ.
Purist Musaeus: Tiếng ấm. Mid ấm. Treble nhẹ
Nordost Super Flatline: Tiếng mộc, mid tự nhiên. Treble tơi, sắc. Bass tốt.
Một vài cảm giác của em về thương hiệu, xuất xứ. Dĩ nhiên rất tương đối:
- Kimber Kable: Tiếng mượt
- Audio Quest: Tiếng khô
- Purist Audio: Tiếng ấm
- Nordost: Tiếng mộc
- Van Den Hul: Hơi đa dạng, nói chung mộc. Chất âm biến đổi rất khác nhau ờ các dòng dây.
- In-akustik: Tiếng lạnh, hơi cứng.
- Các hãng dây Anh thường tiếng nhẹ nhàng, treble thanh mảnh. Bass nhẹ.
Về độ chi tiết và không gian thì thường tỉ lệ thuận với giá. Ở tầm giá khoảng 150-200 trở lên chi tiết và không gian mới bắt đầu rõ nét.