Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Hai Scm

Active Member
Em thấy có các bác quan tâm đến việc chọn và mua SSD nên em copy bài này các bác tham khảo.

Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD - PC World VN

Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Huỳnh Đức Hoa
Việc lựa chọn SSD không đơn giản như ổ cứng vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
* Sơ lược về SSD
Hầu hết các SSD bán trên thị trường đều được cấu tạo từ những con chip flash NAND, do đó SSD có những ưu điểm vượt trội như khả năng chống sốc tốt và ít bị hư hỏng hơn, trọng lượng nhẹ hơn. SSD chạy bằng tín hiệu điện nên tốc độ sẽ nhanh, nhiệt độ tỏa ra ít hơn và tiết kiệm điện năng, hầu như không rung khi vận hành. Nhưng SSD cũng có vài khuyết điểm là do những con chip này đều có một “tỉ lệ chịu ghi” nhất định (số lần ghi giới hạn) quyết định tuổi thọ SSD. Ngoài ra, giá thành khá cao.

* Hiệu năng
- Tăng tốc truy xuất dữ liệu: ngoài việc khởi động/tắt (start/shut down) HĐH nhanh hơn, việc truy xuất đến các ứng dụng cài đặt, mở chương trình Word, Excel, Visual Studio, SQL, Photoshop… nhanh hơn nhiều.
- Phát huy hết băng thông USB 2.0/ 3.0: có thể nói bất cứ ai dùng máy tính đều biết đến USB, bạn có thấy mặc dù băng thông trên lí thuyết của USB 3.0 là 5Gb/s (khoảng 625MB/s) nhưng khi chép dữ liệu, hình ảnh, phim HD thì tốc độ chỉ đạt ở mức vài MB/s, có khi lên đến 20 – 30MB/s (với USB 2.0 thì tốc độ lại chậm hơn nhiều), trong khi máy tính mà bạn đang dùng được trang bị công nghệ mới nhất và đắt tiền. Bạn có thắc mắc không? Câu trả lời nằm chính ở cái HDD. Khi thay SSD, tốc độ sao chép dữ liệu qua giao tiếp USB sẽ cải thiện nhiều. Bản thân người viết đã thử copy một bộ phim HD 720p có dung lượng 4.4GB từ SSD qua HDD Box Sharkoon Quickstore USB 3.0 (gắn HDD Hitachi 500GB SATA2 5400rpm) tốc độ duy trì ở mức 70 - 80MB/s, khi chép qua USB Scandisk 2.0 thì tốc độ duy trì ở mức 15 - 20MB/s.
- Tiết kiệm năng lượng: với mức tiêu thụ điện khoảng 3W (xét SSD dùng giao tiếp SATA2, SATA3), SSD cũng là một giải pháp nhằm cải thiện thời gian sử dụng pin cho laptop. Khi thay SSD, ở chế độ Battery Saving (Power Saver, độ sáng ở mức thấp nhất) và để idle, laptop ASUS K43SJ có thời gian idle lên đến gần 5 giờ so với trước đây là khoảng 4,5 giờ.

* Nâng cấp SSD khi nào?


Khi cần tốc độ truy xuất dữ liệu nhanh. Trước đây, nâng cấp CPU, card đồ họa, RAM thường là một trong những giải pháp để cải thiện tốc độ. Khác với desktop, đối với CPU laptop thì lời khuyên là không nâng cấp, bởi nó phụ thuộc nhiều lí do: độ mỏng, khả năng tản nhiệt của laptop có giới hạn nên việc nâng cấp CPU mạnh hơn đương nhiên sẽ tỏa nhiệt nhiều hơn và làm máy nóng hơn, đôi khi gây mất ổn định… Do đó, việc nâng cấp CPU laptop là điều khó thực hiện được. Nâng cấp bộ nhớ RAM thì chỉ cải thiện hiệu năng khi bạn chạy nhiều ứng dụng, game chiếm nhiều bộ nhớ. Vậy giải pháp cuối cùng nằm ở ổ cứng. Khi thay HDD bằng SSD, bạn sẽ nhận thấy tốc độ truy xuất của máy cải thiện, nhưng không cải thiện các tác vụ xử lý video, game (chẳng hạn như không cải thiện số khung hình khi chơi game) hoặc những tác vụ đòi hỏi khả năng xử lý của CPU/ card đồ họa.
* Hiểu các thông số kĩ thuật của SSD
Vì mục tiêu giá thành và chất lượng, trên thị trường có rất nhiều loại SSD được chia ở các mức khác nhau như cao cấp, tầm trung, phổ thông, tất nhiên hiệu năng của SSD sẽ khác nhau khiến cho bạn “rối tung” nếu không rành về SSD. Như vậy, trước khi chọn mua SSD thì bạn phải biết hiệu năng của SSD đó là như thế nào, bạn cần căn cứ vào thông số kĩ thuật mà nhà sản xuất cung cấp.
Sản phẩm này thường có khá nhiều thông số, bạn chỉ cần quan tâm những thông số quan trọng dưới đây:


- Giao tiếp (interface): với SSD, người dùng có đến 4 sự lựa chọn: SATA2, SATA3, PCI-Express, USB 3.0 (sẽ đề cập trong phần chọn mua SSD)
- Tốc độ đọc/ ghi tuần tự tối đa (Max Sequential Read/Writes): các con số 550MB/s, 520MB/s, 450MB/s có lẽ rất “hấp dẫn” đối với người mua vì nó đơn giản, dễ hiểu, và đây chính là chiêu mà hầu hết các nhà sản xuất đưa ra để marketing sản phẩm của họ. Nhưng trên thực tế, hầu như tốc độ không thể đạt được những con số này (kể cả những phép benchmark “vắt kiệt sức” SSD, chép file dung lượng lớn). Do đó, đây là những con số tính trên lí thuyết, bạn chỉ nên tham khảo thôi.
- Tốc độ đọc/ ghi ngẫu nhiên (Random Read/Write) thường tính 4KB: đây mới chính là con số bạn cần quan tâm. Việc phải đọc các tập tin có dung lượng nhỏ như các tập tin hệ thống của HĐH, các cache, cookies của trình duyệt web, các file save game, các file văn bản, tài liệu, hình ảnh, các file *exe, pdf... diễn ra thường xuyên với số lượng rất nhiều. Các thông số IOPS (Input/Output Operations Per Second) lớn hơn đồng nghĩa với việc tốc độ đọc các file nhỏ của SSD cao hơn. Bạn cũng có thể quy đổi thông số IOPS ra chuẩn MB/giây theo công thức sau để dễ hình dung hơn: IOPS x 4 / 1024 = tốc độ MB/s. Với 75000 IOPs, (75000 * 4)/1024 = 292,9 ~ 230MB/s. Tuy nhiên, đây là những con số tính trên việc đọc các tập tin có dung lượng 4KB mà bạn chỉ có thể tham khảo, vì việc đọc các tập tin ở nhiều mức dung lượng khác nhau thì tốc độ sẽ chênh lệch nhau.
- Các thông số SSD giống nhau: Thành phần bộ nhớ: thông thường các SSD (dùng cho cá nhân) đang bán trên thị trường đều sử dụng MLC – Multi level cell, còn loại dành cho doanh nghiệp thì dùng SLC – Single level cell (ổn định hơn nhưng giá thành cao hơn MLC).
Điện năng tiêu thụ (Power Consumption): thông thường các SSD (dùng SATA2, SATA3) có mức tiêu thụ điện khoảng 3W (trên thực tế thì con số này có thể cao hoặc thấp hơn tùy vào hiệu năng SSD).
Tính năng đi kèm: tất cả các SSD hiện nay đều hỗ trợ TRIM (cho phép HĐH chủ động thông báo cho ổ SSD biết khối dữ liệu nào xem như không còn được dùng và có thể xóa từ bên trong. Việc này giúp ổ hoạt động hiệu quả hơn và dẫn đến hiệu năng nhanh hơn, đảm bảo tuổi thọ SSD). Mặc định khi cài Windows 7/8 thì TRIM sẽ tự động kích hoạt. Có TRIM, việc giải phân mảnh (defrag) không nên áp dụng cho SSD.
* Kinh nghiệm chọn mua SSD
Sau khi bạn nắm được thông số kĩ thuật, việc còn lại là dựa vào các yếu tố sau đây để quyết định chọn mua SSD:


- Giao tiếp? Hiện tại trên thị trường (chỉ xét ở Việt Nam) người dùng có lựa chọn đến 4 cổng giao tiếp: SATA2, SATA3, PCI-Express, USB 3.0 (ngoài ra còn có 2 giao tiếp Thunderbolt và mSATA). Vậy chọn cái nào đây?
Với mainboard (hoặc laptop đời cũ) chỉ hỗ trợ SATA2 bạn chọn SSD dùng cổng SATA2, và để phát huy hết hiệu năng của SSD thì giao tiếp SATA3 được quan tâm nhiều nhất, và được sử dụng nhiều nhất.
Nếu có ý định chọn SSD dùng giao tiếp USB 3.0 thì bạn cần lưu ý: vì băng thông USB 3.0 hiện tại 5Gbit/s (tức tầm 625MB/s) thấp hơn SATA3 6Gbit/s (tầm 750MB/s) nên sẽ bị “nghẽn” băng thông (băng thông USB 3.0 chỉ xoay quanh mức 200MB/s và 180MB/s cho tốc độ đọc/ ghi tương ứng). Vì thế, dùng SSD loại này, khi sao chép/ di chuyển thông qua giao tiếp USB 3.0 sẽ không phát huy hết hiệu năng của SSD được, và điều này càng lãng phí nếu desktop/ laptop của bạn đang dùng HDD (dù đang dùng giao tiếp SATA3 7200rpm). Ví dụ SSD Kingston HyperX Max 3.0.
Về SSD gắn qua khe PCI Express (hiện tại thì SSD chỉ hỗ trợ PCI-E 2.0) thì giải pháp này chỉ thực sự quan tâm khi desktop của bạn không hỗ trợ giao tiếp SATA3 (trong khi bạn cần tốc độ cao) hay bạn đã dùng hết số cổng SATA3 có trên bo mạch, và loại SSD này hơi hiếm trên thị trường. Công nhận một điều SSD cắm qua khe PCIe 2.0 sẽ cho tốc độ cao hơn nhiều so với SATA3. Ví dụ với SSD OCZ RevoDrive 3: cho tốc độ đọc ghi tương ứng lên đến 1000MB/s và 925MB/s nhưng nó sẽ hao điện nhiều hơn (lên đến 7.5W ở chế độ chờ), phiên bản X2 cho tốc độ đọc ghi lên đến 1500MB/s và 1250MB/s (nhưng trên thực tế thì cũng lên đến tầm 700 - 900MB/s, vậy quá đã rồi(!)). Lưu ý về số làn PCIe, lấy ví dụ mainboard có 2 khe PCIe 2.0, tùy theo nhà sản xuất, bạn sử dụng khe đầu tiên (x16 để cắm card đồ họa) và khe thứ hai thường chạy ở x8/ x4, tuy nhiên theo OCZ thì RevoDriver 3 chỉ cần PCIe 2.0 x4 là đủ nên vấn đề băng thông bạn không cần quan tâm.
Còn lại hai giao tiếp mSATA và Thunderbolt, bạn không cần quan tâm lắm vì phần lớn các ultrabook có sử dụng SSD làm bộ đệm thì nhà sản xuất mặc định đã gắn SSD qua mSATA (một số bo mạch cao cấp cũng hỗ trợ mSATA). Còn giao tiếp Thunderbolt thì cho tốc độ cao hơn rất nhiều so với giao tiếp USB 3.0 nhưng các thiết bị dùng cổng Thunderbolt còn khá mắc, và chưa thực sự phổ biến (tính đến thời điểm này).

- Quyết định dung lượng và giá cả: Bạn có thắc mắc, cùng là SSD có dung lượng 120GB giao tiếp SATA3: Intel 320 có giá 2 triệu đồng, Intel 520 3 triệu đồng, OCZ Vertex 3 2,8 triệu đồng, thậm chí hơn 8GB: SSD OCZ Vector 128GB giá 3,7 triệu đồng, vì sao giá thành mỗi loại lại khác nhau? Câu trả lời nằm ở thông số kĩ thuật, SSD có giá cao khi dung lượng lớn, tốc độ đọc/ ghi cao, chất lượng tốt hơn.
Lưu ý, cũng như HDD, những con số 240GB, 180GB, 128GB, 256GB… là nhà sản xuất tính theo hệ thập phân. Nhưng khi lắp vào máy, hệ thống thực hiện phép tính nhị phân nên dung lượng sẽ hiển thị thấp hơn một chút. Ví dụ như SSD Kingmax 240GB, khi lắp vào máy thì Windows nhận 223GB.
- Điều kiện để SSD phát huy hết sức mạnh:
Để SSD phát huy hiệu năng tốt nhất thì:
Mainboard/ laptop hỗ trợ SATA3: với băng thông gấp đôi SATA2, SSD dùng giao tiếp SATA3 là một sự lựa chọn lí tưởng.
CPU phải tầm 4 nhân hoặc 4 luồng trở lên: nếu như bạn có tham khảo các dòng ultrabook thì hầu hết những ultrabook dùng SSD đều trang bị vi xử lý Intel Corei5 hay Corei7 (một số ít dùng Corei3). Còn về desktop thì các vi xử lý Core2Quad, Core2Duo (SATA2) hay Intel Corei, AMD Phenom, AMD FX, AMD Trinity… Sở dĩ phải dùng các CPU 4 nhân/ 4 luồng trở lên là vì các CPU này có hiệu năng tốt hơn, chạy nhanh hơn, đi kèm với SSD là sự chựa chọn lí tưởng. Còn với PC, laptop cũ thì việc lắp SSD có cải thiện tốc độ nhưng không nhiều.
* Nhu cầu sử dụng SSD như thế nào?
Tùy theo nhu cầu sử dụng (thông thường bạn sẽ gặp 3 trường hợp sau) mà bạn hãy quyết định lựa chọn một cái SSD ưng ý:
- Trường hợp 1: chỉ sử dụng SSD. Thông thường giải pháp này được áp dụng cho các laptop chỉ hỗ trợ 1 ổ cứng và bạn quan tâm đến yếu tố trọng lượng của laptop. Theo tôi, nếu chỉ sử dụng SSD thì bạn nên chọn loại có dung lượng trên 180GB (tối thiểu 128GB), bên cạnh chứa HĐH bạn còn chứa nhiều dữ liệu cần thiết. Đối với những bạn thường xuyên di chuyển, việc mang theo một cái ổ cứng di động đôi khi khá cồng kềnh.
Sau khi thay SSD, vậy còn cái HDD, đừng vứt bỏ. Hãy mua một cái HDD Box (tốt nhất nên chọn loại dùng giao tiếp USB 3.0) để đựng cái HDD đó vào, cắm qua giao tiếp USB 3.0 để sử dụng.
- Trường hợp 2: sử dụng vừa SSD vừa HDD. Đây là giải pháp được đông đảo người sử dụng chọn, SSD dùng để cài HĐH và các phần mềm, game, còn HDD dùng để chứa dữ liệu. Dung lượng thích hợp: 60GB –> 128GB.
- Trường hợp 3: dùng SSD làm bộ đệm. Đây là một trường hợp riêng của trường hợp 2, thay vì để cài HĐH, SSD được dùng để làm cache (bộ đệm) cho HDD để tăng tốc độ đọc dữ liệu (tốc độ ghi không cải thiện bao nhiêu). Dung lượng thích hợp: 32GB. Cơ chế hoạt động như sau: lần đầu sử dụng, với file thường xuyên dùng như tập tin hệ thống, phần mềm của HĐH, chúng sẽ được chuyển sang vùng đệm. Ở lần sau, khi khởi động, Windows sẽ nạp các file ấy từ bộ đệm trên SSD và kết quả thời gian khởi động nhanh hơn, việc truy xuất đến các phần mềm cải thiện hơn.
Tuy nhiên, để dùng được thì bo mạch phải hỗ trợ công nghệ SSD Cache. Thông thường các bo mạch cao cấp chipset Z68, H77, Z75, Z77 có hỗ trợ công nghệ Intel Smart Respond Technology.
Còn với laptop, đối với một số dòng máy chơi game, cao cấp thì nhà sản xuất trang bị đến hai khoang ổ cứng, bạn hãy tận dụng 1 chỗ sử dụng HDD và một chỗ để gắn SSD, sau đó kích hoạt RAID để cải thiện hiệu năng. Tuy nhiên, rất nhiều laptop chỉ có một khoang gắn ổ cứng. Do đó, để gắn SSD dùng chung với HDD, bạn cần mua cái Caddy bay để đựng ổ cứng, gắn thông qua ổ quang DVD (tất nhiên phải tháo ổ quang ra). Nhưng giải pháp sử dụng song song SSD và HDD thì không khả thi lắm vì nó sẽ làm cho laptop nặng hơn chút, hao nhiều pin hơn.

* Một số lưu ý khi dùng SSD
Hầu như những lưu ý này đều liên quan đến “tỉ lệ chịu ghi” của SSD – tỉ lệ quyết định tuổi thọ SSD.


- Có cần tắt Hibernate/ Page file không?
Để tắt Hibernate, bạn nhấn nút Start Menu/ All programs/ Accessories/ nhấn chuột phải vào Command Prompt, chọn “Run as administrator”. Sau đó, bạn gõ powercfg –h off và nhấn Enter. Máy tính của bạn sẽ không bao giờ vào chế độ ngủ đông nữa. Để bật lại tính năng này, bạn làm lại đúng quy trình này và gõ powercfg –h on. Có tắt Hibernate không? Thực ra khi bạn Hibernate thì lúc này, file hiberfil.sys mới thực sự lưu dữ liệu vào. Đôi khi có một tình huống khẩn cấp nào đó mà bạn cần phải tắt máy ngay lập tức, trong khi máy bạn đang chạy nhiều ứng dụng quan trọng, thì Hibernate hoặc Sleep là sự lựa chọn tốt nhất. Nhưng bạn cũng tránh dùng Hibernate (và Sleep) thường xuyên. Bạn không cần phải tắt Hibernate thì khi hệ thống hoạt động bình thường thì file hiberfil.sys cũng không làm gì hết. Nhưng bạn có thể tắt Hibernate để lấy lại không gian cho SSD.
Windows sử dụng một tập tin được gọi là Page File để làm bộ nhớ ảo, lưu trữ các dữ liệu không thể chứa bởi bộ nhớ RAM khi nó đã đầy. Thông thường Windows có thể tự động điều chỉnh Page File sao cho phù hợp với tình trạng làm việc của hệ thống, điều này sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của SSD, và nó cũng sẽ chiếm một khoảng dung lượng gần bằng với tổng dung lượng RAM của hệ thống. Để tắt page file, nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties, chọn Advanced System Settings, chọn Settings (ở Performance). Thẻ Performance Options hiện ra, bạn chọn Change và nhấn No paging file. Sau đó nhấn Set để tắt. Thông thường bạn tắt Page file để lấy lại không gian SSD (trong trường hợp máy có 4GB RAM trở lên nhưng dung lượng SSD thấp). Nhưng nếu máy bạn chỉ có 2GB RAM, thì lời khuyên là không tắt, vì Windows sẽ thông báo “thiếu bộ nhớ” và đôi khi ứng dụng không chạy được.
- Có cần phân vùng (chia đĩa) trên SSD không? Đây là một vấn đề vẫn còn có khá nhiều tranh cãi. Việc chia vùng trên SSD cũng bình thường như HDD. Nhưng vì dung lượng thấp, việc chia vùng làm giảm hiệu năng của SSD nên lời khuyên là không chia vùng đối với SSD dung lượng thấp (tầm 128GB trở xuống). Trong trường hợp SSD có dung lượng lớn hơn 180GB thì việc chia vùng chấp nhận được. Việc chia vùng sẽ giúp bạn backup phân vùng hoặc nâng cấp Windows dễ dàng hơn. Còn chia bao nhiêu phân vùng là thích hợp? Câu trả lời là hai phân vùng (và đã có sẵn một phân vùng System Reserved nên tổng số phân vùng đã chia là 3).

- Có cần dọn dẹp hệ thống thường xuyên? Đối với những ai muốn cải thiện tốc độ Windows hoặc cải thiện không gian lưu trữ thì họ thường sẽ dọn dẹp hệ thống định kì, khi sử dụng HDD. Tuy nhiên, với SSD có tốc độ truy xuất nhanh nên việc dọn dẹp, xóa file rác hệ thống cũng không cải thiện bao nhiêu.
- Vấn đề cập nhập firmware: không giống như HDD, trong trường hợp nhà sản xuất phát hiện ra một lỗi (thường là lỗi nghiêm trọng) nào đó trên SSD, họ sẽ đưa ra bản cập nhập firmware cho người dùng, nhằm sửa lỗi đó (chẳng hạn như lỗi 8MB của Intel). Cập nhập firmware không những giúp SSD sửa lỗi mà đôi khi còn cải thiện tốc độ cho SSD. Việc cập nhập firmware thường sẽ dẫn đến mất dữ liệu, cho nên bạn phải sao lưu tất cả những dữ liệu quan trọng.
Vào trang chủ của nhà sản xuất, download công cụ SSD dành cho riêng sản phẩm, và tiến hành cập nhập, chú ý làm theo hướng dẫn để cập nhập đúng loại SSD, mã số SSD đang dùng. Tuy nhiên, việc cập nhập firmware cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, đối với người dùng bình thường, SSD đang chạy bình thường thì việc cập nhập firmware không cần thiết.
- Phần mềm tối ưu SSD: Có thể sử dụng kết hợp hai phần mềm SSD Fresh và SSD Life Pro, cách sử dụng cũng đơn giản.
Với SSD Fresh, bạn vào thẻ Optimization và chương trình sẽ đưa ra các thiết lập để tối ưu và cải thiện tuổi thọ SSD, chỉ cần một click vào chữ Optimize và thế là xong, bạn không cần phải thực hiện nhiều thao tác thủ công để tắt.
Với SSD Life Pro, đây là công cụ đơn giản nhất để theo dõi tình trạng sức khỏe của SSD. Vì SSD có tuổi thọ phụ thuộc vào số lần chịu ghi, nên chương trình sẽ thống kê lại dung lượng dữ liệu đã đọc/ ghi để bạn quản lý.

- Sử dụng một phần bộ nhớ RAM thay SSD: đây là một giải pháp chắc cũng không xa lạ: sử dụng RAM để lưu những file tạm, nhất là những file tạm của trình duyệt web. Để tận dụng ưu thế tốc độ nhanh của RAM, bạn sử dụng phần mềm RAMDisk Configuration Utility. Bạn quy định dung lượng để sử dụng tại mục Disk Size. Sau đó nhấn Start RAMDisk để chương trình tiến hành tạo một ổ đĩa sử dụng trên RAM.
Để thay đổi cache của trình duyệt web Firefox, bạn gõ about:config vào thanh địa chỉ, chọn “I’ll be carefull, I promise”. Sau đó, nhấn chuột phải vào một khóa bất kì, chọn New, chọn String. Gõ browser.cache.disk.parent_directory để tạo một khóa mới. Trong khung New String Value, sau đó bạn nhập đường dẫn chỉ đến nơi để lưu cache của trình duyệt, và đường dẫn này chính là ổ đĩa RAM mà bạn tạo ra. Để thay đổi lại dung lượng, bạn nhấn Stop RAM Disk, sau đó bạn mới thay đổi được.
Có vài điều cần lưu ý, dung lượng RAM phải ít nhất 4GB để tránh tình trạng bị thiếu bộ nhớ (và bạn cũng đã tắt page file). Khi bạn quy định dung lượng sử dụng, dung lượng RAM sẽ chiếm thêm đúng dung lượng mà bạn đã quy định. Khi Shutdown hay Restart máy, dữ liệu trên RAM sẽ xóa hết, do đó những file cache lưu trên đĩa cũng sẽ mất luôn. Và chúng sẽ tự động tạo lại khi sử dụng Firefox.
* Sao lưu dữ liệu trên SSD


Nếu như bạn dùng SSD chỉ để cài HĐH và các phần mềm thì sử dụng một phần mềm backup như Norton Ghost, Acronis True Image không là vấn đề, bạn chỉ việc tạo backup lên HDD (hoặc USB hay ổ cứng gắn ngoài). Trước đây bạn dùng HDD, do có dung lượng lớn, và đa số đều chia ít nhất hai phân vùng C và D nên phân vùng D thường dùng để chứa backup. Nếu như bạn sử dụng SSD bên cạnh việc cài HĐH thì bạn còn chứa dữ liệu, trong khi đó bạn không chia vùng (vì lí do đã nói ở trên).
Vấn đề là: nếu backup phân vùng C bình thường, trong trường hợp Windows có lỗi, bạn bung backup vào ổ C và thế là toàn bộ dữ liệu đều xóa hết, thao tác này cũng như việc cài lại Windows. Vậy phải làm sao đây? Ở đây tôi sử dụng Acronis true image home 2011, có 2 chế độ backup: Disk and partitions backup (sao lưu các phân vùng) và File backup (sao lưu file và folder), thông thường chúng ta sử dụng chế độ 1. Có một giải pháp như thế này:
- Sau khi cài đặt HĐH và các phần mềm sử dụng, bạn tiến hành backup (sao lưu), nhưng hãy chọn chế độ File Backup. Với chế độ này, Acronis sẽ cho bạn chọn các file/ folder và file trên phân vùng C để backup thành một file (và file này bạn chứa trong HDD gắn ngoài hay USB). Để tránh chọn nhầm dữ liệu, bạn nên tạo một folder để chứa dữ liệu riêng, các folder còn lại là của hệ thống và bạn chỉ việc chọn những folder này rồi backup chúng. Khi Windows bị lỗi, bạn mở Acronis và chọn Recovery files and folders backup và chỉ đến file backup đã lưu (Browse backup). Sau đó tiến hành bung lại và quá trình bung chỉ ghi đè lên các file/ folder đã lưu (còn folder dữ liệu hoàn toàn không bị gì). Và như vậy bạn đã khôi phục xong mà không bị mất dữ liệu.

- Để đảm bảo backup đầy đủ, bạn cần bật các tính năng Show hidden files/ folders/ drives, Hidden empty drives và Hidden Protected operating system files trong Folder Options trước khi backup.
- Để đề phòng trường hợp Windows khởi động không lên, bạn hãy tạo thêm một backup theo chế độ phân vùng (partitions backup), và chọn ổ System Reserved (mặc dù bạn sẽ không thấy hiển thị trong Windows Explorer). Sau đó, bạn dùng công cụ Acronis Bootable Media để tạo đĩa CD Acronis Rescue Disk. Khi Windows khởi động không lên, bạn dùng đĩa CD này để mở Acronis, chọn Recovery Disk backup, chọn bản backup phân vùng System Reserved và khôi phục lại.
- Đôi khi vẫn xảy ra tình trạng không vào được Windows, lúc này, một là bạn cài lại Windows, hai là dùng giải pháp truyền thống: backup hai patitions phân vùng C và phân vùng System Reserved thành 1 file backup (lúc Windows ổn định nhất, chưa chép dữ liệu lên SSD). Khi khôi phục, giải pháp này sẽ làm mất hết dữ liệu trên phân vùng C nhưng hiệu quả nhất. Do đó, bạn phải thường xuyên lưu dữ liệu qua HDD và trước khi bung backup, bạn hãy dùng một cái đĩa Windows 7 PE (có bán ở ngoài cửa hàng hoặc bạn có thể download file ISO trên mạng, rồi ghi ra đĩa) chạy trên CD, để bạn chép hết dữ liệu quan trọng trước khi bung backup.
 

Hai Scm

Active Member
Cách tăng tuổi thọ và hiệu suất cho SSD

Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Để đảm bảo ổ SSD luôn "khỏe mạnh" và hoạt động ổn định, bạn đừng bao giờ thực hiện thao tác Disk Defragment. Để có được một cỗ máy tốc độ, ngoài việc nâng cấp RAM, CPU, đồ họa rời, hiện tại, người dùng máy tính thường chọn giải pháp nâng cấp lên ổ cứng thể rắn SSD.

Tuy vậy, việc sử dụng ổ SSD không đúng cách có thể gây huy hại nghiêm trọng tới tuổi thọ thiết bị. Sau đây là những lưu ý quan trọng mà người dùng ổ SSD cần biết.
Đừng bao giờ giảm phân mảnh ổ SSD
Lưu ý quan trọng nhất chính là đừng bao giờ thực hiện thao tác giải phân mảnh đĩa (Disk defragment) trên các ổ cứng SSD. Đơn giản vì ổ SSD có tốc độ truy xuất như nhau trên bất kỳ sector nào của ổ cứng. Bên cạnh đó, ổ SSD không có cơ chế ghi đè dữ liệu mới lên một sector đang có sẵn dữ liệu. Chính vì điều này mà một thao tác ghi dữ liệu lên SSD bao giờ cũng gồm 2 hành động: xóa dữ liệu cũ và ghi dữ liệu mới vào đó. Ngoài ra, tuổi thọ của mỗi sector trên ổ SSD sẽ giảm dần theo thời gian do số lần ghi và xóa được giới hạn trước từ hãng.
Để chắc chắn tính năng Disk defragment đã được tắt, bạn nhấn Start > Run, nhập vào dfrgui rồi nhấn Enter. Trong giao diện của sổ vừa xuất hiện, bạn nhấn tiếp nút Configure Schedule rồi gỡ bỏ dấu check ở mục Run on a schedule (recommend) như hình bên dưới là xong.
Cách tăng tuổi thọ và hiệu suất cho SSD
Tắt tính năng Index
Indexing service là một dịch vụ của Windows được dùng để theo dõi những tập tin có trên máy tính để cải thiện tốc độ và khả năng tìm kiếm cho người dùng. Mỗi khi người dùng chỉnh sửa nội dung các tập tin này, dịch vụ Indexing service sẽ tự động cập nhật cơ sở dữ liệu cho chính nó. Những quá trình “cập nhật” tự động tưởng chừng như nhỏ nhặt này thực tế đang làm giảm thiểu số lần đọc, ghi giới hạn trên các ổ SSD của bạn. Việc tắt dịch vụ này thực tế không gây bất kỳ ảnh hưởng xấu nào đến quá trình tìm kiếm dữ liệu người dùng.
Cách tăng tuổi thọ và hiệu suất cho SSD
Để tắt tính năng này, bạn mở My Computer lên, nhấn phải chuột vào ổ SSD > Properties > bỏ dấu chọn trước mục “Allow files on this drive…” > Apply > OK để lưu lại.
Kích hoạt TRIM
Khi bạn xóa một tập tin trong Windows, mặc định, hệ điều hành sẽ chỉ gỡ bỏ chỉ mục (index) của tập tin đó để xác định rằng dung lượng dành cho tập tin đó đã trống và có thể tái sử dụng. Thực tế là tập tin này sẽ không bao giờ bị xóa đi cho đến khi dung lượng dành cho nó cần được trưng dụng cho một tập tin khác. Để tối ưu quá trình ghi dữ liệu trên SSD, bạn nên sử dụng lệnh TRIM để đánh dấu những sector cần xóa dữ liệu và thực hiện thao tác xóa trong lúc ổ cứng rỗi. Cụ thể hơn, TRIM sẽ giúp cải thiện tốc độ ghi dữ liệu trên SSD hơn, do các dữ liệu cũ đã được xóa trước đó.
Để kiểm tra xem lệnh này đã được kích hoạt hay chưa, trước hết bạn mở giao diện dòng lệnh bằng cách Start > Run, nhập vào “cmd” > nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Enter.
Trong giao diện dòng lệnh vừa mở, nhập vào dòng lệnh: “fsutil behavior query disabledeletenotify” (không có dấu ngoặc kép) > nhấn Enter
Cách tăng tuổi thọ và hiệu suất cho SSD
Nếu kết quả bằng 0 có nghĩa là TRIM đã được kích hoạt. Ngược lại, bạn sẽ phải dùng lệnh sau để kích hoạt: “fsutil behavior set DisableDeleteNotify 0”. Lưu ý rằng tính năng TRIM chỉ có trong hệ điều hành Windows 7 trở lên.
Ngoài 3 cách trên, bạn còn có thể giới hạn số lần ghi dữ liệu không mong muốn bằng cách di chuyển vị trí mặc định của những thư mục như Temporary Files, Temporary Internet Files hay xác định cụ thể dung lượng bộ nhớ đệm cho trình duyệt Firefox (Firefox Memory Cache) hay tắt tính năng System Restore trên ổ SSD để phần nào tăng tuổi thọ cho ổ ổ SSD.

QL

Copy 1 bài hay từ Genk forum

http://forum.genk.vn/threads/700/
Cơ bản về ổ lưu trữ ssd và một số câu hỏi



Tuy được nhắm đến để thay thế ổ cứng truyền thống trong nhiều ứng dụng, cách SSD lưu trữ và truy cập dữ liệu rất khác so với ổ cứng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích cách làm việc của chúng một cách dễ hiểu nhất, cũng như giải thích một số câu hỏi liên quan đến SSD.

57218402.1.jpg


Bảng mạch của một SSD. Bộ phận duy nhất giống với một ổ cứng thông thường là giao diện SATA
Để hiểu cách hoạt động của SSD, hãy bắt đầu với hai bộ phận quan trọng nhất: chip điều khiển (controller) và bộ nhớ NAND flash. Hai bộ phận này, cùng một vài bộ phận khác, được đặt trên cùng một bảng mạch gọi là mạch in (PCB), và sau đó được đặt trong vỏ để tạo thành ổ SSD.

Chip điều khiển

Trong một SSD, chip điều khiển là một vi xử lý được tích hợp, điều khiển giao tiếp giữa bộ nhớ flash và máy chủ (thường là máy tính). Chip điều khiển sẽ xử lý các lệnh được tạo bởi firmware (một hệ điều hành dành riêng) của SSD để đáp ứng các nhu cầu dữ liệu từ máy chủ. Chip điều khiển quyết định hiệu năng của SSD, cũng như các tính năng nó có thể cung cấp.

Một số tính năng phổ biến được thực hiện bởi chip điều khiển bao gồm ghi, đọc, xóa, kiểm tra lỗi, mã hóa, garbage collection, wear-leveling, RAISE và over-provisioning. (những khái niệm này sẽ được giải thích ở phần sau) .

Không nên nhầm lẫn giữa chip điều khiển của SSD, với chip điều khiển giao diện I/O (vào/ra), như Serial ATA (SATA), là chip quyết định giao tiếp vật lý giữa ổ lưu trữ (SSD hay ổ cứng) với máy chủ. Hầu hết các SSD thông thường hỗ trợ chip điều khiển SATA, cho phép sử dụng các chuẩn kết nối như SATA (150 Mbps), SATA 2 (3 Gpbs), và SATA 3 (6 Gbps). Bạn có thể thấy ngay giao diện kết nối của SSD khi nhìn bề ngoài, còn chip điều khiển hoạt động của SSD được đặt bên trong vỏ và người dùng không thể nhìn thấy được.

Bộ nhớ NAND flash

Tất cả những SSD tiêu chuẩn hiện tại đều sử dụng bộ nhớ NAND flash, là mạch tích hợp có chức năng lưu thông tin. Các ổ SSD dành cho doanh nghiệp thường sử dụng loại NAND SLC (single-level-cell, ô nhớ một cấp), trong khi ổ SSD cho người dùng thông thường sử dụng các NAND MLC (nhiều cấp). Sự khác biệt giữa hai loại NAND này là số bit nhớ được lưu trên một ô nhớ (cell). NAND MLC có thể lưu 2 hoặc 3 bit nhớ trên một ô, còn NAND SLC chỉ lưu 1 bit nhớ trên một ô. Nhờ vậy, SSD dùng NAND MLC có thể lưu nhiều thông tin hơn với cùng số ô nhớ; bù lại SSD dùng NAND SLC có hiệu năng và tuổi thọ cao hơn, do đó cũng đắt hơn nhiều.

[​IMG]
Sự khác nhau giữa NAND SLC và NAND MLC là số bit nhớ lưu trên một cell.

Thay vì việc ghi vào phiến đĩa từ như trên ổ cứng, việc ghi dữ liệu vào một SSD xảy ra khi chip điều khiển ghi thông tin vào một ô nhớ. Nói một cách đơn giản thì một ô nhớ có hai trạng thái là bật (1) và tắt (0), và được điều khiển bởi điện áp, như vậy nó có thể lưu thông tin dưới dạng nhị phân. Trong thực tế thì việc ghi thông tin lên SSD phức tạp hơn nhiều. Tuy vậy, việc đọc từ SSD khá đơn giản.

Ô nhớ NAND flash có một số đặc điểm thú vị. Thứ nhất, số lần có thể ghi dữ liệu lên chúng là một số giới hạn, và sau đó chúng trở nên thiếu ổn định. Con số này được gọi là số lần ghi, hay số vòng ghi/xóa (P/E cycles). Để kéo dài thời gian này, chip điều khiển sử dụng một kỹ thuật gọi là wear-leveling (cân bằng hao mòn), nhằm đảm bảo ghi dữ liệu lên tất cả các ô nhớ trong ổ, trước khi ghi lại lên một ô nhớ bất kỳ.

Đặc điểm thứ hai là, khác với ổ cứng, bộ nhớ NAND flash không thể ghi đè dữ liệu. Điều đó có nghĩa là nếu muốn ghi vào một ô đã có dữ liệu, trước tiên chip điều khiển cần xóa dữ liệu đã ghi trong ô đó.

Tính năng thứ ba là sự thiếu hiệu quả khi xóa dữ liệu. Ở SSD, các ô nhớ được tập hợp lại thành các trang nhớ (page - thường có dung lượng là 4 kB), và các trang sau đó lại được tập hợp thành các khối (block - thường có dung lượng 512 kB, hay 128 page). Bạn có thể ghi theo từng trang, nhưng lại chỉ có thể xóa theo từng khối.

[​IMG]
Minh họa các page và block trên bộ nhớ NAND flash.

Khi người dùng xóa một dữ liệu trên SSD bằng lệnh trong hệ điều hành (và kể cả khi đã chọn xóa trong thùng rác) thì thực tế vẫn chưa có quá trình xóa. Hệ điều hành (như Windows) sẽ sử dụng một lệnh có tên là TRIM, đánh dấu thông tin bạn muốn xóa là "không hợp lệ", theo từng trang một. Việc xóa dữ liệu thực sự chỉ diễn ra khi người dùng muốn ghi thêm dữ liệu vào ổ. Như vậy, trừ khi bạn sử dụng một ổ SSD hoàn toàn mới, sẽ không có quá trình ghi nếu như việc xóa dữ liệu chưa được thực hiện. Như vậy khi ghi dữ liệu mới, chip điều khiển cũng đồng thời xóa đi các dữ liệu muốn xóa, gọi là quá trình "gom dữ liệu bỏ đi" (garbage collection).

Wear-leveling và garbage colletion khiến cho dữ liệu đã được ghi vào một vị trí của SSD có thể bị xóa đi và ghi lại vào một vị trí khác, được gọi là hiện tượng write amplification.

Write amplification (WA)

Write amplification là để chỉ việc dữ liệu vật lý được ghi trên SSD thực chất lớn hơn so với lượng dữ liệu luận lý (logic) muốn ghi. Nói cách khác, SSD ghi vào nhiều hơn so với những gì mà máy chủ yêu cầu. Với các tính năng để tối ưu hiệu năng, đôi khi việc ghi dữ liệu không đơn giản là ghi một lần, mà bao gồm nhiều quá trình ghi – xóa. Hiện tượng WA làm tăng số vòng ghi/xóa của SSD.

Tuy vậy, write amplification là hiện tượng bắt buộc phải có khi thực hiện các tính năng tối ưu SSD, giúp tối ưu hiệu năng và kéo dài tuổi thọ cho SSD. Vấn đề là cần phải cân bằng giữa lợi ích và nhược điểm của hiện tượng này. Như đã nói, hiện tượng này chủ yếu xảy ra do quá trình wear-levelling và garbage collection.

Garbage colletion

Đây là nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng write amplification. Trong một khối bộ nhớ, có thể tồn tại đồng thời một số trang đang ở trong trạng thái chờ xóa, cùng với một số trang lưu dữ liệu thông thường. Trước khi muốn xóa hết cả khối nhớ đó, đầu tiên chip điều khiển cần chuyển các trang lưu dữ liệu sang một khối khác.

Bạn có thể nghĩ về điều này giống như khi quản lý một căn nhà cho thuê. Khi người thuê cũ chuyển đi, bạn cần phải dọn nhà trước khi cho người khác thuê. Giả sử người thuê cũ vẫn còn để lại một số vật dụng trong một căn phòng, bạn không thể chỉ dọn phần còn lại, cứ cho người mới chuyển đến ở, và sau đó mới dọn hết chỗ đồ kia đi; dù rằng có thể người thuê mới chưa cần dùng tới căn phòng đang có đồ. Bạn cần phải chuyển hết những đồ còn lại sang một căn hộ khác vẫn còn chỗ, và dọn sạch sẽ căn phòng kia trước khi người mới chuyển đến.

Quá trình này xảy ra do bộ nhớ NAND flash không thể ghi đè dữ liệu lên ô nhớ - nó cần phải xóa dữ liệu cũ trước khi ghi dữ liệu mới; đồng thời, dữ liệu có thể ghi theo từng trang, nhưng lại phải xóa theo từng khối, là đơn vị lớn hơn trang.

Wear-leveling

Đây là kỹ thuật sắp xếp dữ liệu để việc xóa và ghi dữ liệu được phân bố đều trên toàn bộ SSD, nhằm đảm bảo không có một khối dữ liệu nào bị ghi quá số lần quy định do ghi không đều. Một số thuật toán còn tạm thời chuyển các dữ liệu ít thay đổi (như các tập tin cần thiết cho hệ điều hành hay các chương trình) vào các vùng đã ghi nhiều, để sử dụng các vùng ghi ít hơn cho các dữ liệu thường xuyên thay đổi. Điều này giúp cho tất cả các khối dữ liệu trên SSD đạt số vòng ghi xóa tương đương nhau, giúp kéo dài tuổi thọ của ổ.

Write amplification diễn ra trên tất cả các SSD, và nó cần có dung lượng trống, như một bộ nhớ đệm để có thể hoạt động. Do vậy bạn cần phải để lại một số chỗ trống, khoảng 20% dung lượng ổ, để tính năng này có thể hoạt động. Tuy nhiên điều này có thể không cần thiết nếu như ổ có sẵn một phần dung lượng trống cho các hoạt động trên, gọi là over-provisioning.

Over-provisioning (OP)

OP có nghĩa là một phần dung lượng được dành riêng cho hoạt động của chip điều khiển, và người dùng không thể sử dụng phần dung lượng này. Chip điều khiển có thể dùng phần dung lượng này cho các hoạt động như wear-leveling, garbage collection hay các tính năng tối ưu hiệu năng khác.

Lại trở về với ví dụ về việc cho thuê nhà. OP giống như bạn dành riêng một căn phòng trong khu nhà để bỏ các đồ thừa vào đó, thay vì phải sử dụng một căn hộ có thể cho thuê.

Thông thường, phần dung lượng được dành ra rơi vào khoảng 7 đến 28% tổng dung lượng ổ. Do vậy, các ổ SSD có tính năng OP thường được liệt kê dung lượng là số chẵn, như 120 GB, 240 GB hay 480 GB, thay vì dung lượng thông thường như 128 GB, 256 GB hay 512 GB. Một số SSD, như ổ Samsung 840 Pro, cho phép người dùng quản lý dung lượng. Các ổ khác tự động sử dụng phần dung lượng trống cho tính năng này.

Về lý thuyết, OP sẽ giúp tăng hiệu năng của SSD (do chip điều khiển đã có riêng một vùng, chứ không phải tìm kiếm chỗ trống trên ổ để làm bộ nhớ đệm). Tuy nhiên khi kiểm nghiệm thực tế, chúng tôi thấy không hẳn lúc nào cũng như vậy.

Một số thuật ngữ thông dụng khác về SSD

TRIM: Lệnh TRIM được đưa ra để cho phép hệ điều hành thông báo với chip điều khiển SSD về các trang lưu dữ liệu không cần thiết (các dữ liệu đã được đánh dấu là xóa hay không hợp lệ, do người dùng đưa ra lệnh xóa). Sau đó, các trang đã được đánh dấu sẽ bị xóa đi, trả lại dung lượng trống cho ổ đúng như con số mà hệ điều hành thông báo. Với SSD thì số ô trống nhiều hơn cũng tương đương với hiệu năng cao hơn.

RAISE: Đây là tính năng chỉ có trên các ổ dùng chip điều khiển SandForce. RAISE giúp giảm tỉ lệ hư hỏng của đĩa và cung cấp tính năng mã hóa AES. Trong thực tế, RAISE phù hợp hơn với môi trường doanh nghiệp thay vì các ổ cho người dùng phổ thông.

IOPS (Input/Output Operations Per Second – Số lệnh vào/ra trong một giây): Đây là đơn vị tính cho các truy cập ngẫu nhiên. Truy cập ngẫu nhiên là khả năng truy cập vào dữ liệu ở một vị trí bất kỳ, trong một khoảng thời gian rất ngắn. Truy cập ngẫu nhiên thường được dùng đến khi truy cập các dữ liệu có kích thước rất nhỏ và đây là điểm mạnh của SSD.

Thời gian truy cập ngẫu nhiên, cũng như độ trễ của nó, quyết định tốc độ máy chủ có thể truy cập dữ liệu, và ảnh hưởng đến thời gian khởi động máy, bật ứng dụng, và hiệu năng nói chung. Truy cập ngẫu nhiên trên ổ cứng thông thường là khá chậm, vào khoảng 75 đến 250 IOPS. Trong khi đó tốc độ truy cập ngẫu nhiên trên SSD lại rất nhanh, vào khoảng 20.000 đến 100.000 IOPS hoặc thậm chí cao hơn.

Hỏi đáp:

Hỏi: Ổ cứng của laptop tôi hiện tại có dung lượng 1 TB. Tôi có thể dùng phần mềm chuyển dữ liệu về một ổ SSD có dung lượng 256 GB được không?

Đáp: Được, miễn là lượng dữ liệu mà bạn đang có ít hơn 256 GB. Lý tưởng nhất thì bạn nên giảm dung lượng xuống còn khoảng 200 GB, để SSD có dung lượng thực hiện các tác vụ tối ưu hiệu năng, như đã nói ở trên. Cần lưu ý rằng một số phần mềm chuyển dữ liệu không hỗ trợ chuyển từ một ổ có dung lượng lớn tới ổ có dung lượng nhỏ hơn. Dù vậy, những phần mềm tốt, như Acronis True Image, cho phép làm điều này.

Hỏi: Tôi có ổ Crucial M4 512 GB, được sử dụng làm ổ chính ở máy Macbook Pro, để lưu hệ điều hành, ứng dụng, và các tập tin liên quan. Ổ phụ là ổ theo máy có dung lượng 500 GB, để lưu tài liệu, thư viện, ảnh và phim. Liệu tôi có phải lo SSD sẽ hết tuổi thọ của nó trong khoảng 5 năm nữa không?

Đáp: Với các loại dữ liệu của bạn, và giả sử cường độ sử dụng của bạn vào loại thông thường, kể cả khi bạn để tất cả dữ liệu lên SSD (nhưng đừng dùng hết dung lượng) thì nó cũng không dùng hết số vòng ghi/xóa trong vòng 20 năm nữa.

Hỏi: Tôi được biết rằng những ứng dụng chia sẻ file, như BitTorrent, có thể làm hỏng SSD. Điều này có đúng không?

Đáp: Chúng sẽ không làm hỏng ổ của bạn theo kiểu vật lý, nhưng do tải xuống cũng là một quá trình ghi vào ổ, nó cũng sẽ làm tăng số vòng ghi/xóa của ổ, vậy nên hãy dùng cẩn thận!

Hỏi: Laptop của chúng tôi có cổng SATA 3 Gbps. Liệu khi chuyển sang dùng SSD tôi có nhận được hiệu năng hơn hẳn không, hay một ổ Seagate hybrid cũng là đủ rồi?

Đáp: Chắc chắn bạn sẽ thấy hiệu năng được cải thiện rõ rệt nếu đổi từ ổ cứng sang dùng SSD. Ổ hybrid cũng sẽ giúp tăng hiệu năng, nhưng không được nhiều như SSD.

Hỏi: Sử dụng SSD cho các giải pháp lưu trữ mạng, ví dụ như cắm vào một router qua cổng USB, có ổn không?

Đáp: Không, hoàn toàn không ổn chút nào. Tốc độ mạng tối đa cũng chỉ ở mức Gigabit Ethernet, tức là 1000 Mbps hay khoảng 130 MBps. Do vậy sử dụng SSD trong trường hợp này là quá phí phạm. Trường hợp duy nhất bạn nên sử dụng SSD cho giải pháp mạng là khi bạn cần dùng một máy chủ dữ liệu cho Web (như SQL). Khi đó SSD có thể giúp tăng tốc độ của Website.

Hỏi: Nếu tôi sử dụng SSD của hãng thứ ba cho máy Mac OS 10.8 thì có cần phải làm gì đặc biệt không? Gần đây tôi có lắp một chiếc Samsung 840, và một số hướng dẫn cho biết tôi cần phải điều chỉnh để có thể bật TRIM, và một số hướng dẫn cho biết không bật cũng chẳng sao. Nếu như cần thì có thể chỉ giúp tôi phải điều chỉnh thế nào không?

Đáp: Bạn nên bật TRIM, vì nó là tính năng rất quan trọng giúp SSD hoạt động hiệu quả. Các máy Mac thường không hỗ trợ TRIM khi lắp đặt các ổ SSD của hãng khác, nhưng bạn có thể sử dụng công cụ Trim Enable để bật tính năng này.

Hỏi: Gần đây tôi đã lắp thêm SSD vào máy tính dựng từ năm 2008. Hiệu năng tăng lên rất đáng kể, nhưng tốc độ SATA trên bo mạch chủ của tôi chỉ đạt mức 3 Gb/s. Nếu tôi dùng bo mạch chủ có SATA 6 Gb/s thì có cải thiện được nhiều không? Và liệu có đáng lắp một ổ SSD vào máy PS3 không?

Đáp: Khi nâng cấp lên SATA 6 GB/s, hiệu năng có cải thiện nhưng không rõ ràng như khi bạn chuyển từ ổ cứng lên SSD. Không cần thiết phải mua một bo mạch chủ mới, trừ khi bạn cũng muốn những tính năng mới như hỗ trợ CPU, RAM nhanh hơn hay USB 3.0. Và cũng đáng để lắp SSD vào máy PS3, vì các trò chơi sẽ mở nhanh hơn rất nhiều.

< Translate - "Câu hỏi: Mạng xã hội " >

Facebook: https://www.facebook.com/phuongkhanga
 
Chỉnh sửa lần cuối:

Hai Scm

Active Member
7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính | genK.vn

7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính
MT - Theo Trí Thức Trẻ | 03/03/2013 - 00:00

Cấu hình cổng SATA sử dụng chế độ AHCI, kích hoạt tính năng TRIM, vô hiệu hóa PageFile...là những tinh chỉnh giúp chiếc ổ SSD quý giá của bạn tăng cả hiệu năng lẫn tuổi thọ.
Ổ SSD đã trở nên phổ biến hơn trong thời gian gần đây nhờ giá bán hợp lý, rẻ hơn so với trước. Việc lựa chọn một chiếc ổ cứng thể rắn sẽ giúp người dùng tăng hiệu năng cho hệ thống lên đáng kể so với ổ HDD truyền thống. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa sức mạnh của SSD thì việc thiết lập, cấu hình nó hợp lý cũng là rất quan trọng. 7 bước dưới đây sẽ giúp bạn tối ưu hóa ổ SSD của mình để chiếc ổ cứng thể rắn cho hiệu năng tốt nhất.

Cấu hình cổng SATA sử dụng chế độ AHCI trong BIOS

Đây là bước tinh chỉnh đầu tiên mà bạn nên áp dụng cho SSD của mình sau khi gắn ổ SSD mà mình vừa mua vào máy tính. Các SSD sử dụng chế độ AHCI (Advanced Host Controller Interface) SATA sẽ cho hiệu năng cao hơn so với SSD chạy ở chế độ IDE (Integrated Drive Electronics) SATA. Tuy không có một giải pháp chung nào để thực hiện thiết lập này, nhưng bạn có thể xem trong sách hướng dẫn sử dụng bo mạch chủ của máy mình để biết cách làm. Ngoài ra, bạn cần thực hiện thay đổi này trước khi cài đặt HĐH lên máy.

Nếu bạn không áp dụng này thiết lập từ đầu, ngay sau khi gắn SSD vào máy, bạn có thể thực hiện thiết lập trong Windows theo cách sau:

- Click vào nút Start
- Trong thanh tìm kiếm ở phía cuối, gõ lệnh “regedit” rồi ấn Enter
- Duyệt đến dòng “HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\services\msahci”
- Click chuột phải vào trường “Start”
- Click Modify
- Thay đổi giá trị dữ liệu (value data) sang “0″
- Khởi động lại máy
- Vào BIOS/UEFI và thiết lập SATA Configuration sang AHCI

7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính 1

Nếu SSD của bạn hỗ trợ TRIM, hãy kích hoạt nó

TRIM trên SSD là một chuỗi các lệnh được gửi từ nơi này đến nơi khác giữa SSD và các thành phần khác của máy, giúp thông báo cho SSD biết khi nào thì các tập tin nào đó không còn được cần dùng tới nữa, để SSD biết đường xóa chúng đi nhằm dọn dẹp hệ thống. Các tập tin này thường là các file tạm, do đó việc xóa chúng không làm ảnh hưởng gì tới toàn bộ hệ thống.

Để kiểm tra xem lệnh này đã được kích hoạt hay chưa, trước hết bạn mở giao diện dòng lệnh bằng cách Start > Run, nhập vào “cmd” > nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Enter.

Trong giao diện dòng lệnh vừa mở, nhập vào dòng lệnh: “fsutil behavior query disabledeletenotify” (không có dấu ngoặc kép) > nhấn Enter

7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính 2

Nếu kết quả bằng 0 có nghĩa là TRIM đã được kích hoạt. Ngược lại, bạn sẽ phải dùng lệnh sau để kích hoạt: “fsutil behavior set DisableDeleteNotify 0”. Lưu ý rằng tính năng TRIM chỉ có trong hệ điều hành Windows 7 trở lên.

Vô hiệu hóa PageFile

Tính năng này rất hữu ích với những ai chỉ sở hữu các SSD dung lượng thấp, khoảng từ 60 GB trở xuống. Vô hiệu hóa pagefile sẽ giúp SSD với dung lượng hạn chế của bạn có thêm nhiều không gian trống hơn, và trên lý thuyết, giúp tuổi thọ của SSD cao hơn (giảm bớt chu trình ghi/xóa).

Tuy nhiên, lưu ý rằng nếu vô hiệu hóa PageFile, dữ liệu của bạn sẽ được lưu tạm vào bộ nhớ RAM, do đó nếu hệ thống của bạn quá ít RAM (dưới 4 GB) thì rất có thể bạn sẽ gặp hiện tượng không đủ bộ nhớ (thiếu RAM) khi bạn chạy quá nhiều ứng dụng cùng lúc. Do đó, bạn nên lưu ý tắt bớt các ứng dụng không cần thiết trong trường hợp này.

Các bước để vô hiệu hóa PageFile:

- Click nút Start
- Click chuột phải vào ‘Computer’
- Click chọn ‘Properties’
- Chọn ‘Advanced System Settings’
- Chọn ‘Advanced’
- Dưới thẻ Performance, bạn click chuột vào ‘Settings’
- Click tiếp vào ‘Advanced’
- Dưới thẻ Virtual Memory, ấn vào ‘Change’
- Bỏ chọn ở dòng ‘Automatically manage paging files for all drives’
- Click vào ‘No Paging File’ và sau đó là ‘Set’

Như vậy là việc vô hiệu hóa PageFile đã hoàn thành.

7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính 3

Vô hiệu hóa Superfetch và Prefetch

Windows sử dụng bộ nhớ RAM để lưu trữ toàn bộ dữ liệu của các chương trình máy tính, dịch vụ và thư viện bạn đang chạy. Ngoài ra, RAM còn lưu trữ mọi chương trình nào mà nó nghĩ rằng bạn có thể sử dụng. Tính năng này được biết đến với tên SuperFetch và Prefetch. SuperFetch hiểu những ứng dụng bạn hay sử dụng và tải trước vào trong bộ nhớ, do đó hệ thống của bạn sẽ phản ứng lại nhanh hơn.

Tuy nhiên, tính năng này chỉ có ích với HDD mà thôi, do SSD cho tốc độ đọc dữ liệu cao hơn rất nhiều so với HDD. Việc vô hiệu hóa 2 tính năng này giúp bạn giải phóng bộ nhớ RAM mà không làm ảnh hưởng gì tới hiệu năng.

Các bước tiến hành:

- Click vào nút start, trong thanh tìm kiếm gõ “regedit”, sau đó click chuột phải vào kết quả tìm kiếm vừa hiện ra và click “Run as Administrator”.
- Điều hướng đến khóa “HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\SessionManager\Memory Management\PrefetchParameters”.
- Click chuột phải vào EnableSuperfetch and EnablePrefetcher và chỉnh giá trị sang 0.
- Khởi động lại máy.

7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính 4

Vô hiệu hóa tính năng indexing

Index, khi được kích hoạt, giúp Windows theo dõi việc sử dụng tập tin của bạn. Index sẽ lưu lại địa chỉ của các tập tin mà bạn thường xuyên sử dụng nhất, giúp bạn truy cập tập tin đó nhanh hơn vào lần sau. Bạn không cần tới Index trên SSD bởi tốc độ đọc dữ liệu của ổ cứng thể rắn là rất tốt. Quan trọng hơn, những quá trình lưu địa chỉ tự động của Index thực tế đang làm giảm thiểu số lần đọc, ghi giới hạn trên các ổ SSD của bạn, bởi thế, vô hiệu hóa Index sẽ giúp ổ SSD của bạn sẽ có tuổi thọ tốt hơn.

Các bước tiến hành:

- Click vào nút Start
- Click vào ‘Computer’
- Click chuột phải vào ổ SSD (thường là ổ C:)
- Click vào ‘Properties”
- Ở thẻ General bạn nhìn vào bên dưới cùng và bỏ chọn ‘Allow files on this drive to have contents indexed’

7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính 5

Vô hiệu hóa System Restore

System Restore giúp bạn có thể khôi phục lại hệ thống trong trường hợp máy bị lỗi, tuy nhiên, điểm yếu của nó là ổ cứng của bạn sẽ bị chiếm dụng rất nhiều, một điều khá "xa xỉ" khi mà giá thành SSD vẫn đang khá cao. Bạn có thể tắt System Restore và áp dụng các cách backup hệ thống khác để tiết kiệm không gian quý báu trên chiếc SSD của mình.

Các bước thực hiện:

- Click vào nút Start
- Chọn chuột phải vào ‘Computer’
- Click chọn ‘Properties’
- Click vào ‘System Protection’
- Click tiếp vào ‘Configure’
- Click chọn ‘Turn off system protection’

7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính 6

Vô hiệu hóa chế độ ngủ đông (Hibernation)

Tương tự như việc vô hiệu hóa system restore, tắt chế độ ngủ đông cũng giúp bạn tiết kiệm dung lượng ổ SSD của mình. Bên cạnh đó, chế độ ngủ đông cũng không còn quá quan trọng nữa, bởi tốc độ truy cập dữ liệu từ chế độ này so với việc truy cập dữ liệu từ chế độ tắt máy hoàn toàn (shut down) cũng không có nhiều khác biệt. Hoặc nếu thích, bạn có thể sử dụng chế độ ngủ khác cho máy là Standby.

Cách thực hiện:

- Click vào nút Start, trong thanh tìm kiếm gõ “cmd”.
- Click chuột phải vào kết quả tìm kiếm hiện ra và click “Run as Administrator”.
- Gõ dòng lệnh “powercfg -h off”.


Em post them bài
http://genk.vn/may-tinh/nhung-con-s...-voi-cua-o-cung-the-ran-20130927231341989.chn

7 bước để tối ưu hóa ổ SSD cho máy tính 7

Tham khảo: Custom PC Review



Những con số minh chứng sự tuyệt vời của ổ cứng thể rắn


MT - Theo Trí Thức Trẻ | 28/09/2013 - 00:00







SSD không chỉ tăng tốc độ truy xuất dữ liệu mà còn giúp tăng hiệu năng tổng thể cho hệ thống, giảm thời gian khởi động máy.





Có một thực tế tồn tại khá lâu từ trước tới nay đó là người dùng khi nghĩ tới việc nâng cấp máy tính luôn "tơ tưởng" trong đầu rằng họ phải nâng cấp lên CPU cao cấp hơn, trang bị card đồ họa rời cho máy, thêm RAM. Việc nâng cấp ổ cứng thường chỉ để phục vụ một mục đích duy nhất là tăng dung lượng lưu trữ khi họ có nhu cầu chứa các dữ liệu dung lượng cao như phim, nhạc...Hầu hết người dùng ít kinh nghiệm không bao giờ cho rằng nâng cấp ổ cứng với mục đích tăng hiệu năng cho hệ thống của mình.

Tuy nhiên, như chúng ta đã biết, với những ưu điểm tuyệt vời của công nghệ ổ cứng thể rắn SSD, suy nghĩ trên là hoàn toàn sai lầm. SSD mang lại cho PC của bạn mức tăng hiệu năng tuyệt vời và trong rất nhiều trường hợp, nâng cấp lên SSD là giải pháp tốt nhất để tăng hiệu năng chứ không phải là thay chip, thêm RAM.

Nguyên nhân tại sao ổ cứng SSD càng đầy lại càng chậm

Vậy mức tăng hiệu năng mà SSD mang lại là bao nhiêu? Có thể bạn đã đọc rất nhiều bài đánh giá hiệu năng SSD và đã có cho mình một hình dung nhất định về những gì SSD mang lại. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những bài đánh giá đó được dựa trên các công cụ chuyên đánh giá hiệu năng SSD. Nhiều người sẽ băn khoăn liệu SSD có phát huy thế mạnh trên cỗ PC già nua của họ với chip cũ, main "cùi"...hay không? Từ trước tới nay ít ai để ý tới điều đó và bài viết dưới đây của tác giả Jon L. Jacobi sẽ nhằm mục đích tìm câu trả lời cho thắc mắc này.

Chiếc máy tính được dùng cho thử nghiệm là một chiếc laptop cũ do Toshiba sản xuất. Tác giả đã thay chiếc ổ HDD truyền thống trên chiếc laptop này và nâng cấp lên ổ SSD.

Công cụ được sử dụng để kiểm tra hiệu năng SSD trong bài viết là Notebook WorldBench 8.1. Chiếc laptop Satellite P75-A7200 của bài test được trang bị chip Core i7-4700MQ. Ngoài ra, một chiếc máy để bàn khá "cổ" của Maingear với chip Core i7-2600K (Sandy Bridge) cũng được sử dụng. Công cụ test trên máy tính của Maingear là Desktop WorldBench 8.1.

Để so sánh, ở đây chúng ta sẽ có thêm chiếc MacBook Pro và thử nghiệm với công cụ SpeedMark. Model MacBook Pro này dùng chip Core i5-3210M (Ivy Bridge). 3 công cụ thử nghiệm trên là các công cụ test hiệu năng toàn bộ hệ thống, chứ không ưu tiên chỉ test hiệu năng SSD. Việc so sánh được thực hiện bằng cách chạy các công cụ benchmark khi hệ thống đang dùng HDD và khi đã thay HDD bằng SSD.

Các con số

Khi thử nghiệm với chiếc Satellite P75-A7200 dùng ổ HDD 750GB (ổ Travelstar HTS541075A9E680 của WD với tốc độ 5400 rpm), điểm số Notebook WorldBench 8.1 đạt 279, một con số cũng khá cao. Tuy nhiên, sau khi thay ổ HDD này bằng mẫu SSD EVO dung lượng 500 GB của Samsung, điểm Notebook WorldBench 8.1 của máy tăng vọt lên 435, mức tăng hiệu năng 56%.

Những con số minh chứng sự tuyệt vời của ổ cứng thể rắn

Thử nghiệm trên máy tính của Maingear dùng ổ HDD 1TB tốc độ 7200 rpm (ổ Barracuda ST31000524AS của Seagate), điểm Desktop WorldBench 8.1 của máy đạt 162. Sau khi thay HDD này bằng ổ SSD 840 EVO 256GB của Samsung, điểm số tăng gấp đôi lên 325.

Những con số minh chứng sự tuyệt vời của ổ cứng thể rắn

Thời gian khởi động của máy cũng tăng lên. Hệ thống chỉ mất 23 giây để khởi động, giảm mạnh so với 63 giây khi dùng HDD. Thời gian khởi động trên Satellite P75-A7200 không có sự nhảy vọt như vậy do laptop của Toshiba được thừa hưởng các công nghệ CPU cũng như chipset mới.

Với MacBook Pro dùng ổ cứng MK5065GSXF 500GB tốc độ 5400 rpm, điểm SpeedMark tăng 55% sau khi thay HDD bằng SSD 840 EVO, từ 121 lên 188.

Desktop SSD upgrade

Nâng cấp SSD đáng giá trong trường hợp nào?

Nếu máy tính của bạn đang dùng các mẫu chip đã ra đời cách đây 6, 7 năm (như AMD Phenom; Intel Atom, Core 2...) , thì việc nâng cấp lên SSD sẽ là một lựa chọn sáng giá trong trường hợp túi tiền bạn không quá rủng rỉnh. Thậm chí là với các mẫu chip cũ hơn nữa, việc nâng cấp lên SSD cũng sẽ đem lại sự cải tiến hiệu năng mà bạn sẽ dễ dàng nhận ra. Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn cần cân nhắc để "lên đời" cho các thành phần khác để tận dụng những công nghệ tiên tiến khác nữa.

Việc sử dụng SSD thay cho HDD cũng rất nên được cân nhắc khi bạn mua máy mới. Không nên ưu tiên bỏ tiền quá nhiều vào CPU, card đồ họa, RAM...để rồi số tiền còn lại chỉ để mua HDD. Một hệ thống dùng chip không quá mạnh nhưng nếu được trang bị SSD cũng sẽ đem lại hiệu năng tuyệt vời hơn nhiều so với 1 hệ thống với chip mạnh nhưng chỉ dùng HDD.

Tất nhiên nếu có điều kiện, bạn nên sắm cho mình cả SSD và HDD vừa giúp tăng hiệu năng vừa đáp ứng nhu cầu lưu trữ. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng dễ dàng trên máy tính để bàn, khó áp dụng được với laptop. Trong trường hợp này, khi mua laptop hãy chọn phiên bản có dung lượng SSD cao nhất có thể, sau đó bạn có thể mua thêm ổ HDD gắn ngoài sau. Đừng nên dại dột làm điều ngược lại bởi ổ SSD gắn ngoài có giá đắt hơn rất nhiều.

Một số điều cần biết khi mua SSD

Những con số minh chứng sự tuyệt vời của ổ cứng thể rắn

Công nghệ SSD trong thời gian gần đây đã thay đổi rất nhanh chóng và hiệu năng của các ổ SSD mới có thể cao tới hơn gấp 3 so với những model ra mắt cách nó vài năm. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều ổ SSD được bán ra, tuy nhiên đừng quá ham hố các mẫu SSD dung lượng cao giá rẻ do rất có thể chúng chỉ dùng các công nghệ (bộ nhớ, bộ điều khiển) cũ. Các mẫu SSD mới luôn được trang bị những công nghệ mới nhất. Một ví dụ như dòng 840 EVO của Samsung là một trong số các SSD đã cũ và hiệu năng kém, trong khi dòng 840 Pro lại là những mẫu SSD có hiệu năng rất cao. Một số dòng SSD cũng cho hiệu năng rất tốt hiện nay gồm Seagate 600 series, Corsair Neutron series, OCZ Vertex và Vector series, hay SanDisk Extreme II series.

Như trước đây chúng ta từng bàn tới trước đây, trong cùng 1 dòng SSD, hãy cố gắng mua các mẫu SSD dung lượng cao bởi chúng sẽ cho hiệu năng cao hơn so với mẫu dung lượng thấp. Đó là do SSD dung lượng lớn có nhiều chip nhớ NAND, trong khi SSD ghi dữ liệu lên đồng thời nhiều NAND cùng một lúc. Ổ càng có nhiều chip NAND thì tốc độ ghi nhanh hơn.

Giao tiếp trên SSD cũng là một điều cần lưu ý. Hiện nay các SSD thường dùng 2 chuẩn giao tiếp SATA 3Gb/s (hay còn gọi là SATA 2 hay SATA II), và SATA 6Gb/s (còn gọi là SATA 3 hoặc SATA III). Các chuẩn mới này vẫn có thể tương thích với các công nghệ cũ tuy nhiên ổ cứng dùng SATA 6Gb/s chỉ có thể cho hiệu năng tốt nhất nếu nó cũng giao tiếp với hệ thống dùng SATA 6Gb/s. Do đó, nếu PC của bạn không hỗ trợ các giao tiếp mới này, bạn cần mua thêm một card chuyển đổi gắn ngoài, như Velocity Solo x2 của Apricorn, miễn là trên máy có các khe cắm như PCIe 2.0 x2, PCIe 3.0 x1.

Tạm kết

Mức giá SSD hiện chưa thể nói là đã rẻ, tuy nhiên cân nhắc những gì bạn nhận được thì có thể nói đây là thành phần rất đáng nâng cấp. Không chỉ giúp cải thiện khả năng truy xuất dữ liệu, SSD còn tăng hiệu năng tổng thể của cả hệ thống cũng như giảm thời gian khởi động máy. Đó là những thứ rất thiết thực mà CPU hay RAM, card đồ họa không làm được

Theo: PCWorld
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Cám ơn bạn đã post những thông tin bổ ích về SSD cho ae đọc.
Tôi đề nghị mod mình nên stick một topic tổng hợp các bài viết về ssd để các bạn khác tham khảo thông tin mà ko phải hỏi đi hỏi lại. Vì những bài như thế này sau một vài tuần sẽ bị trôi mất.
Cám ơn nhiều.
 

hoaitrung

Super Moderators
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

- Phát huy hết băng thông USB 2.0/ 3.0: có thể nói bất cứ ai dùng máy tính đều biết đến USB, bạn có thấy mặc dù băng thông trên lí thuyết của USB 3.0 là 5Gb/s (khoảng 625MB/s) nhưng khi chép dữ liệu, hình ảnh, phim HD thì tốc độ chỉ đạt ở mức vài MB/s, có khi lên đến 20 – 30MB/s (với USB 2.0 thì tốc độ lại chậm hơn nhiều) trong khi máy tính mà bạn đang dùng được trang bị công nghệ mới nhất và đắt tiền. Bạn có thắc mắc không? Câu trả lời nằm chính ở cái HDD. Khi thay SSD, tốc độ sao chép dữ liệu qua giao tiếp USB sẽ cải thiện nhiều. Bản thân người viết đã thử copy một bộ phim HD 720p có dung lượng 4.4GB từ SSD qua HDD Box Sharkoon Quickstore USB 3.0 (gắn HDD Hitachi 500GB SATA2 5400rpm) tốc độ duy trì ở mức 70 - 80MB/s, khi chép qua USB Scandisk 2.0 thì tốc độ duy trì ở mức 15 - 20MB/s.
Tác giả bài viết này chắc cũng chưa trải nghiệm nhiều. Từ HDD qua HDD gắn ngoài USB 3.0 tốc độ thực tế cũng đạt trên 100 MB/s, chưa cần tới SSD. Ngày nào mình cũng phải ngồi chép phim mòn mỏi, nên việc ngồi canh chừng tốc độ giống như cơm bữa vậy...

Đúng là SSD chạy rất sướng, nhưng cũng đừng dìm hàng HDD, đó là món không thể thiếu của dân chơi HD :D
 

nhoc_romeo

Well-Known Member
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Tác giả bài viết này chắc cũng chưa trải nghiệm nhiều. Từ HDD qua HDD gắn ngoài USB 3.0 tốc độ thực tế cũng đạt trên 100 MB/s, chưa cần tới SSD. Ngày nào mình cũng phải ngồi chép phim mòn mỏi, nên việc ngồi canh chừng tốc độ giống như cơm bữa vậy...

Đúng là SSD chạy rất sướng, nhưng cũng đừng dìm hàng HDD, đó là món không thể thiếu của dân chơi HD :D

chắc máy tính a cấu hình khủng lắm để làm việc đó nhỉ?
 

hoaitrung

Super Moderators
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

chắc máy tính a cấu hình khủng lắm để làm việc đó nhỉ?

Mình đang xài 2 bộ máy bàn cấu hình này. 1 bộ làm việc bình thường, 1 bộ record phim.
Thực ra tốc độ chép HDD không quan trọng cấu hình lắm, chỉ cần main hỗ trợ USB 3.0. Ví dụ, PC của bạn có 4 ngõ ra USB 3.0, bạn cắm 4 HDD ngoài vào 4 USB 3.0 đó ==> Cùng lúc chép dữ liệu từ 4 HDD khác nhau trong PC vào 4 HDD ngoài ==> tốc độ chép sẽ là 4 x 100 MB/s (tương đối)
Bạn có lắp i3, i7 hay Xeon E7... đi nữa thì tốc độ chép HDD nó cũng ngang ngang nhau thôi, vì nó phụ thuộc vào khả năng có thể của HDD là chính mà.
 
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Mình đang xài 2 bộ máy bàn cấu hình này. 1 bộ làm việc bình thường, 1 bộ record phim.
Thực ra tốc độ chép HDD không quan trọng cấu hình lắm, chỉ cần main hỗ trợ USB 3.0. Ví dụ, PC của bạn có 4 ngõ ra USB 3.0, bạn cắm 4 HDD ngoài vào 4 USB 3.0 đó ==> Cùng lúc chép dữ liệu từ 4 HDD khác nhau trong PC vào 4 HDD ngoài ==> tốc độ chép sẽ là 4 x 100 MB/s (tương đối)
Bạn có lắp i3, i7 hay Xeon E7... đi nữa thì tốc độ chép HDD nó cũng ngang ngang nhau thôi, vì nó phụ thuộc vào khả năng có thể của HDD là chính mà.
Bạn nói ko sai. Tốc độ chép dữ liệu của hdd ko phụ thuộc vào cấu hình máy. Nói tốc độ chép của usb 3 ở mức 20 - 30MB/s thì hơi quá, nhưng tôi chưa bao giờ vượt quá 100MB/s cả. Nhất là khi chép từ ổ usb 3.0 vào hdd trong máy pc. Bạn có chiêu gì thì chỉ cho ae với?
 

Hai Scm

Active Member
Re: Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Bạn nói ko sai. Tốc độ chép dữ liệu của hdd ko phụ thuộc vào cấu hình máy. Nói tốc độ chép của usb 3 ở mức 20 - 30MB/s thì hơi quá, nhưng tôi chưa bao giờ vượt quá 100MB/s cả. Nhất là khi chép từ ổ usb 3.0 vào hdd trong máy pc. Bạn có chiêu gì thì chỉ cho ae với?

Tốc độ của chiếc laptop i5 Ivy Bridge 4GB Ram của em là khoảng 50-60MB/s qua đường USB 3.0
 

Hai Scm

Active Member
Re: Ðề: Re: Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Tốc độ vậy thì hơi chậm bro à, con máy bàn cùi cùi mình chép phim cũng dc 70-80M/s rồi

để tối nay em về test thử chép từ PC WD Black ra cổng USB 3.0 được tốc độ bao nhiêu. Hôm trước chép từ HDD USB 3.0 vào HDD WD Black cũng được 80MB/s đó bác.
 

VThanhgtvt

Well-Known Member
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Em tưởng cop từ PC ra HDD gắn ngoài qua cổng USB 3.0 cũng đã được ~ 100Mb rùi chứ nhỉ?
 

phamhongson

Well-Known Member
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Em cũng đang xài SSD và tham gia thêm để các bác tham khảo. Với main dòng H77 trở lên SSD được sử dụng làm bộ đệm cho HDD nên truy xuất dữ liệu vào HDD nhanh hơn và hiệu năng thấy rõ so với HDD. Tuy nhiên Nếu xài W7 thì khi lắp SSD tốc độ khởi động và tắt máy tăng lên đáng kể, thường 3-7 giây, ít khi đến 10 giây (sau khi đã qua phần test main, ram, so với HDD phải 20-30s)). Tuy nhiên khi xài W8 thì thời gia khởi động và tắt máy với SSD và HDD chênh nhau chỉ vài giây, không đáng kể. Do đó với các dòng main B75 trở xuống và W7 thì lắp SSD tốc độ máy cải thiện rõ rệt khi khởi động, còn main đời H77 trở lên với W8 chenh lệch thời gian không nhiều. Tốc độ copy em thường thấy với USB2.0-HDD thì tối đa khoảng 30-32MB/s, USB3.0-HDD tối đa khoảng 80-85MB/s, chỉ copy giữa 2 HDD sata3 với nhau mới đạt 100MB/s-120MB/s thôi.
 

tusontay

Huyền Thoại
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Bạn nói ko sai. Tốc độ chép dữ liệu của hdd ko phụ thuộc vào cấu hình máy. Nói tốc độ chép của usb 3 ở mức 20 - 30MB/s thì hơi quá, nhưng tôi chưa bao giờ vượt quá 100MB/s cả. Nhất là khi chép từ ổ usb 3.0 vào hdd trong máy pc. Bạn có chiêu gì thì chỉ cho ae với?
Không phụ thuộc cấu hình máy, nhưng phụ thuộc giao tiếp của HDD với Mainboard (Sata 2 or Sata 3) đó bác. :)
...Thực ra tốc độ chép HDD không quan trọng cấu hình lắm, chỉ cần main hỗ trợ USB 3.0. Ví dụ, PC của bạn có 4 ngõ ra USB 3.0, bạn cắm 4 HDD ngoài vào 4 USB 3.0 đó ==> Cùng lúc chép dữ liệu từ 4 HDD khác nhau trong PC vào 4 HDD ngoài ==> tốc độ chép sẽ là 4 x 100 MB/s (tương đối)
Bạn có lắp i3, i7 hay Xeon E7... đi nữa thì tốc độ chép HDD nó cũng ngang ngang nhau thôi, vì nó phụ thuộc vào khả năng có thể của HDD là chính mà.
Chính xác nhất là USB 2.0 thì nó bị thắt cổ chai, USB 3.0 đã giải quyết được vấn đề đó. Tốc độ Copy của em qua USB 3.0 đối với file lớn trung bình 90Mbps. :)
 

ttlinhha

Well-Known Member
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Các bác cho em hỏi là hiện nay máy của em xảy ra hiện tượng Click phải chuột vào destop thì vòng tròn đợi hiện ra rất lâu (khoảng 15s) em đã cài lại win và xóa bỏ hết các game và phần mềm ko cần thiết để cài vào 1 SSD thứ 2 mà tình trạng khó chịu trên vẫn xáy ra. Em ko hiểu là tại cái j nữa
 
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

ổ sdd bây giờ vẫn giá hơi cao đó là vấn đề lớn nhất.
 
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Không phụ thuộc cấu hình máy, nhưng phụ thuộc giao tiếp của HDD với Mainboard (Sata 2 or Sata 3) đó bác. :)
Bạn Tú có nói quá chăng? Bạn ơi, theo tôi nghĩ thì cho tới ít nhất đến giờ phút này ta chả cần quan tâm giao tiếp (port) của HDD là Sata 2 hoặc 3. Thật vậy, nên nhớ cho tới giờ một ổ cứng cơ đang bị giới hạn thông lượng (throughput) qua mật độ Platter và số vòng quay RPM của nó. Chính điều này đã không cho nó truyển tải ngay cả chưa quá băng thông của Sata II. Nói có sách mách có chứng. Như ở bài đầu tiên của topic này có nói băng thông USB 3.0 hiện tại 5Gbit/s (tức tầm 625MB/s) thấp hơn SATA3 6Gbit/s (tầm 750MB/s). Đúng (về lý thuyết) nhưng không chính xác (trên thực tế). Anh chàng này đã bỏ qua hệ số mã hóa nổi tiếng 8b/10b encoding. Bạn nào muốn tham khảo thì cứ vào đây đọc thêm nha. Với 375MB/s (3Gb) cho SATA2 và 750MB/s (6Gb) cho SATA3 khi bạn xem xét tỉ số 8bit/10bit (8b/10b) sẽ ra sata 2 là 300MB/s và sata 3 là 600MB/s tương ứng. Chưa nói tới là 300BM/s (mức tối đa của Sata 2), bạn có thấy ai copy hdd qua hdd (trong hay ngoài máy mặc kệ) mà quá 200MB/s chưa? Do đó một lần nữa tôi lại nhắc là cho tới giờ này việc ghi/ chép của ổ hdd hiện nay phụ thuộc vào chính cái ổ đó chứ không phải đổ thừa do cái cổng 2 hay 3, tội nghiệp nó.
Có người cắc cớ hỏi tôi vậy người ta chế ra cổng gia tiếp sata 3 làm gì? Vâng đây mới chính là vấn đề của cái mà topic này đang bàn, sata 3 chính là đất dụng võ cho SSD! Với sata 3, HDD thì chi có thể tận dụng được drive cache 64 MB nếu như, vâng nếu như ổ hdd của bạn được sx dành cho giao tiếp Sata 3 để thằng sata 3 controller có thể tận dụng mà thôi. Tuy nhiên bạn cũng sẽ không thấy sự khác biệt nhiều trong thực tế đâu. Nới rộng vấn đề ra một chút. Có người hỏi vậy xài HDD cho mobo sata 3 supported thì có phải nên mua dây sata 3 hay xài dây sata 2 cũng được. Tôi thì chỉ trả lời đơn giản cho dễ hiểu. Cho một con rùa bò trên đường có 1 làn xe hay đường có 10 làn xe thì tốc độ nó cũng rứa thui. Chỉ là vấn đề PR của nhà sx.
Riêng nói về SSD thì còn có nhiều cái lý thú lắm, khi có dịp ta lại bàn sâu thêm. Một khi mình hiểu được nó đúng đắn mình sẽ biết mua cái nào cho phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như bảo quản nó được lâu bền phải không các bạn?
 

tusontay

Huyền Thoại
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Bạn Tú có nói quá chăng? Bạn ơi, theo tôi nghĩ thì cho tới ít nhất đến giờ phút này ta chả cần quan tâm giao tiếp (port) của HDD là Sata 2 hoặc 3. Thật vậy, nên nhớ cho tới giờ một ổ cứng cơ đang bị giới hạn thông lượng (throughput) qua mật độ Platter và số vòng quay RPM của nó. Chính điều này đã không cho nó truyển tải ngay cả chưa quá băng thông của Sata II. Nói có sách mách có chứng. Như ở bài đầu tiên của topic này có nói băng thông USB 3.0 hiện tại 5Gbit/s (tức tầm 625MB/s) thấp hơn SATA3 6Gbit/s (tầm 750MB/s). Đúng (về lý thuyết) nhưng không chính xác (trên thực tế). Anh chàng này đã bỏ qua hệ số mã hóa nổi tiếng 8b/10b encoding. Bạn nào muốn tham khảo thì cứ vào đây đọc thêm nha. Với 375MB/s (3Gb) cho SATA2 và 750MB/s (6Gb) cho SATA3 khi bạn xem xét tỉ số 8bit/10bit (8b/10b) sẽ ra sata 2 là 300MB/s và sata 3 là 600MB/s tương ứng. Chưa nói tới là 300BM/s (mức tối đa của Sata 2), bạn có thấy ai copy hdd qua hdd (trong hay ngoài máy mặc kệ) mà quá 200MB/s chưa? Do đó một lần nữa tôi lại nhắc là cho tới giờ này việc ghi/ chép của ổ hdd hiện nay phụ thuộc vào chính cái ổ đó chứ không phải đổ thừa do cái cổng 2 hay 3, tội nghiệp nó.
Có người cắc cớ hỏi tôi vậy người ta chế ra cổng gia tiếp sata 3 làm gì? Vâng đây mới chính là vấn đề của cái mà topic này đang bàn, sata 3 chính là đất dụng võ cho SSD! Với sata 3, HDD thì chi có thể tận dụng được drive cache 64 MB nếu như, vâng nếu như ổ hdd của bạn được sx dành cho giao tiếp Sata 3 để thằng sata 3 controller có thể tận dụng mà thôi. Tuy nhiên bạn cũng sẽ không thấy sự khác biệt nhiều trong thực tế đâu. Nới rộng vấn đề ra một chút. Có người hỏi vậy xài HDD cho mobo sata 3 supported thì có phải nên mua dây sata 3 hay xài dây sata 2 cũng được. Tôi thì chỉ trả lời đơn giản cho dễ hiểu. Cho một con rùa bò trên đường có 1 làn xe hay đường có 10 làn xe thì tốc độ nó cũng rứa thui. Chỉ là vấn đề PR của nhà sx.
Riêng nói về SSD thì còn có nhiều cái lý thú lắm, khi có dịp ta lại bàn sâu thêm. Một khi mình hiểu được nó đúng đắn mình sẽ biết mua cái nào cho phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như bảo quản nó được lâu bền phải không các bạn?
Em đồng ý với ý kiến của bác về việc ghi dữ liệu, vì vậy mà những HDD của server mới có số vòng quay tận 10.000rpm... :)
Ở đây em đang nói tới hiện tượng thắt cổ chai. Sata 3 sẽ "cho" lượng dữ liệu vào HDD lớn hơn Sata 2. :))
 

Hai Scm

Active Member
Re: Ðề: Re: Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

để tối nay em về test thử chép từ PC WD Black ra cổng USB 3.0 được tốc độ bao nhiêu. Hôm trước chép từ HDD USB 3.0 vào HDD WD Black cũng được 80MB/s đó bác.

Em thử copied một file phim cỡ 4GB từ ổ cứng HDD Western My Book Essential qua USB 3.0 vào ổ cứng HDD WD Black, tốc độ được 60-70MB/s
CopyfromExternalHDDtoHDDBlackviaUSB30speed60-70MBs_zps8188fd70.png


Em thử copied một file phim cỡ 4GB từ ổ cứng HDD WD Green Sata3 vào ổ cứng HDD WD Black, tốc độ được trên 100MB/s
CopyfromWDGreentoWDBlackviaSata3speedover100MBs_zpsfcfd4f3c.png



Em thử copied một file phim cỡ 4GB từ ổ cứng HDD WD Black vào ổ SSD Plextor M5 Pro, tốc độ được trên 180MB/s :-bd:-bd
CopyfromWDBlacktoSSDPlextorM5PviaSata3speedover180MBs_zpse4727da2.png
 

ttlinhha

Well-Known Member
Ðề: Các vấn đề khi mua và sử dụng SSD

Các bác cho em hỏi là hiện nay máy của em xảy ra hiện tượng Click phải chuột vào destop thì vòng tròn đợi hiện ra rất lâu (khoảng 15s) em đã cài lại win và xóa bỏ hết các game và phần mềm ko cần thiết để cài vào 1 SSD thứ 2 mà tình trạng khó chịu trên vẫn xáy ra. Em ko hiểu là tại cái j nữa
Có ai biết vụ này ko giúp em với? Em ko hiểu nó có liên quan đến SSD ko nhỉ?:-??
 
Bên trên